1. Sử dụng IF trong Kotlin
Trong Kotlin, IF là một biểu thức, tức là nó trả về một giá trị.
- Kiểu truyền thống
// Traditional usage var max = a if (a < b) max = b
- Kiểu dùng với Else
var max: Int
if (a > b) {
max = a
} else {
max = b
}
- Ngoài ra có thể rút ngắn lại như sau:
val max = if (a > b) a else b
2. Sử dụng WHEN trong Kotlin
when được dùng để thay thế cho switch ta có một ví dụ đơn giản như sau:
when (x) {
1 -> print("x == 1")
2 -> print("x == 2")
else -> { // Note the block
print("x is neither 1 nor 2")
}
}
Trường hợp có nhiều case cùng chung cách sử lý chúng ta có thể viết như sau: (0 và 1 là 2 case cùng dùng chung 1 hàm print)
when (x) {
0, 1 -> print("x == 0 or x == 1")
else -> print("otherwise")
}
3. Sử dụng vòng lập For trong Kotlin
Vòng lập for được dùng để duyệt tất cả các giá trị được cung cấp:
Ví dụ:
for (item in collection) print(item)
Hoặc viết dạng khối như sau:
for (item: Int in ints) {
// ...
}
Nếu duyệt 1 arraylist thì chúng ta sẽ làm như sau:
for (i in array.indices) {
print(array[i])
}
Hoặc dùng withIndex trong trong Array như sau:
for ((index, value) in array.withIndex()) {
println("the element at $index is $value")
}
4. Vòng lập While
Vòng lập while và do…while sẽ làm việc như sau:
while (x > 0) {
x--
}
do {
val y = retrieveData()
} while (y != null) // y is visible here!